Câu điều kiện loại 2: Công thức, cách dùng, bài tập
Grammar | by
Câu điều kiện loại 2 dùng để làm gì? Dùng was hay were? Cùng mình tìm hiểu qua bài viết sau nhé!
Công thức câu điều kiện loại 2
Câu điều kiện loại 2, còn gọi là câu điều kiện giả định, được sử dụng để diễn tả một điều gì đó không có khả năng xảy ra trong hiện tại hoặc tương lai, hoặc để biểu đạt một giả định không thực tế.
Công thức của câu điều kiện loại 2 như sau:
If + S + V2 (past simple), S + would/ could/ might + V1 (base form).
Ví dụ:
If I had a car, I would drive to work.
(Nếu tôi có một chiếc xe hơi, tôi sẽ lái xe đến công việc.)
Câu điều kiện loại 2
If she studied harder, she could pass the exam.
(Nếu cô ấy học chăm hơn, cô ấy có thể đỗ kỳ thi.)
Câu điều kiện loại 2 dùng để làm gì?
Như mình đã nói ở trên, câu điều kiện loại 2 được sử dụng để diễn tả một điều không thực tế, không có khả năng xảy ra trong hiện tại hoặc tương lai.
Nó thường được dùng để biểu đạt một mong muốn, lời đề nghị, hoặc một giả định không thực tế.
Đây là cách để diễn tả những điều không có thực trong hiện tại hoặc tương lai, hoặc để nêu ra một điều kiện không có thể xảy ra.
Ví dụ:
If I were rich, I would travel around the world.
(Nếu tôi giàu, tôi sẽ đi du lịch vòng quanh thế giới.)
Điều này không có thực trong hiện tại hoặc tương lai vì hiện tại tôi không giàu.
If it stopped raining, we could go for a picnic.
(Nếu trời ngừng mưa, chúng ta có thể đi dã ngoại.)
Điều này không có thực trong hiện tại vì trời vẫn đang mưa.
Câu điều kiện loại 2 dạng phủ định
Công thức của câu điều kiện loại 2 dạng phủ định là:
If + S + did not/ didn’t + V1 (base form), S + would/ could/ might + not + V1 (base form).
Ví dụ:
If she didn’t work so hard, she wouldn’t be so tired.
(Nếu cô ấy không làm việc chăm chỉ, cô ấy sẽ không mệt như vậy.)
If he didn’t live far away, we would visit him more often.
(Nếu anh ấy không sống xa, chúng ta sẽ ghé thăm anh ấy thường xuyên hơn.)
Bài tập viết lại câu điều kiện loại 2
Viết lại các câu sau đây sử dụng câu điều kiện loại 2:
a) “I don’t have enough money, so I can’t buy a new car.”
=> If I had enough money, I would buy a new car.
b) “She is too busy, so she can’t come to the party.”
=> If she weren’t too busy, she could come to the party.
c) “He didn’t pass the test, so he can’t go on the school trip.”
=> If he had passed the test, he could have gone on the school trip.
Câu điều kiện loại 2 dùng was hay were?
Khi sử dụng câu điều kiện loại 2 với đại từ “I” và “he/she/it”, ta sử dụng “were” thay vì “was”, ngay cả khi đó là một mệnh đề giả định không thực tế.
Đây là một quy tắc ngữ pháp đặc biệt của câu điều kiện loại 2.
Ví dụ:
If I were you, I would go to the party.
(Nếu tôi là bạn, tôi sẽ đi dự tiệc.)
If she were here, she would help us.
(Nếu cô ấy ở đây, cô ấy sẽ giúp chúng ta.)
Tuy nhiên, trong ngôn ngữ hàng ngày, nhiều người dùng “was” thay vì “were” trong câu điều kiện loại 2, đặc biệt là trong hội thoại không chính thức.
Tuy nhiên, trong văn viết chính thức hay trong các bài kiểm tra, cần tuân thủ quy tắc ngữ pháp và sử dụng “were” cho tất cả các đại từ ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba.
Như vậy là mình vừa đi qua câu điều kiện loại 2, bao gồm công thức kèm ví dụ dễ hiểu, cách dùng để biểu đạt những điều không thực tế, dạng phủ định, bài tập viết lại câu điều kiện loại 2 và quy tắc sử dụng was hay were.
Chúc bạn thành công nhé!