Câu điều kiện loại 2: Công thức, cách dùng, bài tập

Nội dung:

    [QC] Kéo xuống dưới để tiếp tục đọc bài viết nếu bạn không có nhu cầu tìm hiểu app học tiếng Anh này nhé!

    KHUYẾN MÃI 85% 1 NGÀY DUY NHẤT

    LUYỆN NÓI TRỰC TIẾP CÙNG AI

    Đã bao giờ bạn cảm thấy không tự tin khi nói tiếng Anh và lo lắng về phát âm của mình? Elsa Speak có thể giúp bạn vượt qua điều này! Sử dụng Trí tuệ nhân tạo cá nhân hóa, phần mềm này sẽ giúp bạn cải thiện phát âm và khả năng giao tiếp tiếng Anh của bạn đáng kể. Đừng bỏ lỡ cơ hội gặp gỡ những người mới và tự tin khi trò chuyện bằng tiếng Anh!

    Đặc biệt, ngày 30/12, Elsa đang có chương trình giảm giá đặc biệt: Gói ELSA Pro chỉ còn 1tr595k (giảm đến 85% so với giá gốc 10.995k) trong khung giờ 10-12h và 20-22h ngày 12/12. Hãy nhanh tay tận dụng cơ hội này để nâng cao kỹ năng tiếng Anh của bạn với giá ưu đãi!

    Câu điều kiện loại 2 dùng để làm gì? Dùng was hay were? Cùng mình tìm hiểu qua bài viết sau nhé!

    Xem thêm: Câu điều kiện loại 1: Công thức, bài tập

    Công thức câu điều kiện loại 2

    Câu điều kiện loại 2, còn gọi là câu điều kiện giả định, được sử dụng để diễn tả một điều gì đó không có khả năng xảy ra trong hiện tại hoặc tương lai, hoặc để biểu đạt một giả định không thực tế.

    Công thức của câu điều kiện loại 2 như sau:

    If + S + V2 (past simple), S + would/ could/ might + V1 (base form).

    Ví dụ:

    If I had a car, I would drive to work.

    (Nếu tôi có một chiếc xe hơi, tôi sẽ lái xe đến công việc.)

    Câu điều kiện loại 2
    Câu điều kiện loại 2

    If she studied harder, she could pass the exam.

    (Nếu cô ấy học chăm hơn, cô ấy có thể đỗ kỳ thi.)

    Câu điều kiện loại 2 dùng để làm gì?

    Như mình đã nói ở trên, câu điều kiện loại 2 được sử dụng để diễn tả một điều không thực tế, không có khả năng xảy ra trong hiện tại hoặc tương lai.

    Nó thường được dùng để biểu đạt một mong muốn, lời đề nghị, hoặc một giả định không thực tế.

    Đây là cách để diễn tả những điều không có thực trong hiện tại hoặc tương lai, hoặc để nêu ra một điều kiện không có thể xảy ra.

    Ví dụ:

    If I were rich, I would travel around the world.

    (Nếu tôi giàu, tôi sẽ đi du lịch vòng quanh thế giới.)

    Điều này không có thực trong hiện tại hoặc tương lai vì hiện tại tôi không giàu.

    If it stopped raining, we could go for a picnic.

    (Nếu trời ngừng mưa, chúng ta có thể đi dã ngoại.)

    Điều này không có thực trong hiện tại vì trời vẫn đang mưa.

    Câu điều kiện loại 2 dạng phủ định

    Công thức của câu điều kiện loại 2 dạng phủ định là:

    If + S + did not/ didn’t + V1 (base form), S + would/ could/ might + not + V1 (base form).

    Ví dụ:

    If she didn’t work so hard, she wouldn’t be so tired.

    (Nếu cô ấy không làm việc chăm chỉ, cô ấy sẽ không mệt như vậy.)

    If he didn’t live far away, we would visit him more often.

    (Nếu anh ấy không sống xa, chúng ta sẽ ghé thăm anh ấy thường xuyên hơn.)

    Bài tập viết lại câu điều kiện loại 2

    Viết lại các câu sau đây sử dụng câu điều kiện loại 2:

    a) “I don’t have enough money, so I can’t buy a new car.”
    => If I had enough money, I would buy a new car.

    b) “She is too busy, so she can’t come to the party.”
    => If she weren’t too busy, she could come to the party.

    c) “He didn’t pass the test, so he can’t go on the school trip.”
    => If he had passed the test, he could have gone on the school trip.

    Câu điều kiện loại 2 dùng was hay were?

    Khi sử dụng câu điều kiện loại 2 với đại từ “I” và “he/she/it”, ta sử dụng “were” thay vì “was”, ngay cả khi đó là một mệnh đề giả định không thực tế.

    Đây là một quy tắc ngữ pháp đặc biệt của câu điều kiện loại 2.

    Ví dụ:

    If I were you, I would go to the party.

    (Nếu tôi là bạn, tôi sẽ đi dự tiệc.)

    If she were here, she would help us.

    (Nếu cô ấy ở đây, cô ấy sẽ giúp chúng ta.)

    Tuy nhiên, trong ngôn ngữ hàng ngày, nhiều người dùng “was” thay vì “were” trong câu điều kiện loại 2, đặc biệt là trong hội thoại không chính thức.

    Tuy nhiên, trong văn viết chính thức hay trong các bài kiểm tra, cần tuân thủ quy tắc ngữ pháp và sử dụng “were” cho tất cả các đại từ ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba.

    Như vậy là mình vừa đi qua câu điều kiện loại 2, bao gồm công thức kèm ví dụ dễ hiểu, cách dùng để biểu đạt những điều không thực tế, dạng phủ định, bài tập viết lại câu điều kiện loại 2 và quy tắc sử dụng was hay were.

    Chúc bạn thành công nhé!

    Bình luận

    Leave a Reply

    Your email address will not be published. Required fields are marked *