Khi học về động từ chúng ta sẽ bắt gặp transitive verb? Vậy transitive verb là gì và có những loại transitive verb nào? Cùng mình tìm hiểu qua bài viết sau nhé!
Xem thêm: Thì tương lai hoàn thành: Công thức, cách dùng
Transitive verb là gì?
Transitive verb hay còn được gọi là ngoại động từ trong tiếng Việt.
Đây là loại động từ luôn đi kèm với một tân ngữ theo sau nó. Tân ngữ là từ hay cụm từ để mô tả đối tượng hoặc người mà động từ đó tác động đến.

Ví dụ:
We learn English to communicate with foreigners.
(Chúng ta học tiếng Anh để giao tiếp với người nước ngoài.)
Trong ví dụ trên, learn là một ngoại động từ vì nó phải có tân ngữ (English) theo sau để bổ nghĩa.
Khi nói “chúng ta học” thì không ai hiểu vì không biết chúng ta học cái gì nhưng nếu nói “chúng ta học tiếng Anh” thì nghĩa đã rất rõ ràng.
Tuy nhiên, ngoại động từ lại có 2 loại là ngoại động từ đơn và ngoại động từ kép dựa vào số tân ngữ đứng sau nó.
1/ Ngoại động từ đơn
Ngoại động từ đơn là ngoại động từ chỉ có 1 tân ngữ theo sau.
Ví dụ:
He bought a book.
(Anh ta đã mua một cuốn sách)
- Động từ: bought (mua)
- Tân ngữ: a book (một cuốn sách)
Một số ngoại động từ đơn thường gặp:
- buy (mua)
- sell (bán)
- eat (ăn)
- drink (uống)
- read (đọc)
- write (viết)
2/ Ngoại động từ kép (phức)
Ngoại động từ kép (complex transitive verb) là ngoại động từ có từ 2 tân ngữ trở lên. Trong đó có một tân ngữ trực tiếp và một tân ngữ gián tiếp.
Ví dụ:
She gave me a present.
(Cô ấy đã tặng cho tôi một món quà)
- Động từ: gave (tặng)
- Tân ngữ 1: me (cho tôi)
- Tân ngữ 2: a present (một món quà)

Một số ngoại động từ kép thường gặp:
- give (tặng)
- show (cho xem)
- send (gửi)
- tell (nói với)
- lend (cho mượn)
- teach (dạy)
Những ngoại động từ đặc biệt
Ngoại động từ đặc biệt là những động từ có thể vừa là nội động từ vừa là ngoại động từ.
Ví dụ từ open là một trong những từ vừa là ngoại động từ, vừa là nội động từ.
- Open là ngoại động từ:
He opened the door.
(Anh ta mở cửa)
She opened the present carefully.
(Cô ấy mở quà một cách cẩn thận)
- Open là nội động từ:
The flower opened slowly in the sun.
(Hoa mở ra chậm rãi dưới ánh nắng)
The shop opens at 9am.
(Cửa hàng mở cửa lúc 9 giờ sáng)
Khi open được sử dụng như một ngoại động từ, nó yêu cầu một tân ngữ (object) theo sau để hoàn thành câu. Còn khi nó được sử dụng như một nội động từ, nó không cần tân ngữ.
Một số từ vừa là ngoại động từ vừa là nội động từ thường gặp:
- open (mở)
- close (đóng)
- clean (dọn dẹp)
- cook (nấu ăn)
- walk (đi bộ)
- run (chạy)
Tổng kết về transitive verb là gì
Tóm lại transitive verb có nghĩa là ngoại động từ. Đây là những động từ cần phải có tân ngữ theo sau.
Có 2 loại ngoại động từ là ngoại động từ đơn và ngoại động từ kép dựa vào số tân ngữ theo sau động từ đó.
Để phân biệt ngoại động từ và nội động từ, chúng ta có thể xem xét tân ngữ trong câu.
Nếu có tân ngữ theo sau động từ thì đó là ngoại động từ, còn nếu không có tân ngữ thì đó là nội động từ.
Như vậy là mình vừa đi qua transitive verb là gì cũng như 2 loại transitive verb.
Chúc bạn học tốt nhé!
Leave a Reply